Tăng 6 tuần liên tiếp, giá cà phê lập kỷ lục mới
"Kỳ nghỉ hè này tôi định qua Pháp để thăm con trai đang du học, tiện thể cả nhà đi chơi luôn. Nhờ có thẻ Tín dụng Quốc tế (TDQT) mà tôi không cần phải dùng đến tiền mặt nhiều, vẫn có thể thoải mái mua sắm, chi tiêu" - chị Phương Anh, TP.Hà Nội cho biết.Mazda BT-50 không còn trong danh mục xe Mazda tại Việt Nam
Mua xe cũ phân khúc cao và mua xe mới phân khúc thấp luôn là câu chuyện được người tiêu dùng phân vân khi có ý định mua ô tô. Với tầm giá khoảng 750 triệu đồng để mua xe gầm cao, VinFast Lux SA2.0 và Mitsubishi Xforce đều là hai lựa chọn đáng đặt lên bàn cân so sánh.Tham khảo thị trường xe cũ trong tầm giá 750 triệu đồng, người dùng có thể mua được VinFast Lux SA2.0 bản Premium, sản xuất năm 2019 - 2020. Trong khi đó, tầm giá tiền trên chỉ đủ để hoàn tất thủ tục, chi phí lăn bánh cho mẫu Mitsubishi Xforce phiên bản Premium.Trong bài viết này, Thanh Niên sẽ so sánh tổng quan cả hai mẫu xe cùng các ưu, nhược điểm để độc giả có cái nhìn đa chiều.Xét về mặt định vị phân khúc, VinFast Lux SA2.0 thuộc phân khúc SUV cỡ E nên sẽ có kích thước lớn hơn tương đối nhiều so với Mitsubishi Xforce thuộc phân khúc SUV cỡ B.Chi tiết hơn, Lux SA2.0 dài hơn Xforce 550 mm, rộng hơn 150 mm, cao hơn 113 mm và chiều dài cơ sở cũng lớn hơn 283 mm. Do đó, khi đặt cạnh nhau, VinFast Lux SA2.0 bệ vệ và lớn hơn Mitsubishi Xforce tương đối nhiều. Dù vậy, khoảng sáng gầm của mẫu xe Nhật cao hơn mẫu xe Việt Nam 27 mm, kết hợp cùng chiều dài cơ sở ngắn nên vượt qua các đoạn đường ghồ ghề tự tin hơn.Kích thước lớn của VinFast Lux SA2.0 là ưu điểm giúp người ngồi trong xe thoải mái hơn, nhất là trong những chuyến đi dài nhưng cũng là nhược điểm khi đi trong phố khá cồng kềnh. Ngược lại, kích thước nhỏ giúp Mitsubishi Xforce linh hoạt hơn ở những khu vực đông đúc, chật hẹp.Về thiết kế tổng thể, cả hai mẫu xe đều mang hai phong cách thiết kế khác nhau. Mitsubishi Xforce với phong cách Dynamic Shield ấn tượng, có nhiều điểm nhấn nổi bật ở phần ngoại hình. Trong khi đó, VinFast Lux SA2.0 theo phong cách sang trọng, cân đối, phù hợp với nhiều khách hàng.Xét ở trang bị ngoại thất, cả hai mẫu xe này đều có trang bị đèn pha và đèn hậu LED, cảm biến đèn tự động bật/tắt và cảm biến gạt mưa tự động. Tuy nhiên, Lux SA2.0 bản Premium trang bị thêm cốp chỉnh điện và kích thước mâm 20 inch, lớn hơn so với mâm 18 inch của Xforce Premium.Kích thước mâm, lốp lớn hơn cũng đồng nghĩa với chi phí thay thế trên Lux SA2.0 Premium cao hơn so với Xforce Premium.Về trang bị tiện nghi, mẫu xe Việt Nam chiếm ưu thế với nội thất bọc da Nappa, hàng ghế trước chỉnh điện 12 hướng, hệ thống giải trí gồm 13 loa, 4 kính cửa sổ một chạm,... Trong khi đó, Xforce Premium có màn hình trung tâm lớn hơn, kích thước 12,3 inch, bảng đồng hồ kỹ thuật số, hàng ghế sau ngã 8 nấc,...Nhờ kích thước lớn hơn tương đối, không gian bên trong của VinFast Lux SA2.0 cũng rộng rãi hơn đáng kể so với Mitsubishi Xforce. Ngoài ra, ưu điểm của mẫu xe Việt Nam là được trang bị 7 chỗ ngồi (ghế 5+2) so với 5 chỗ ngồi trên mẫu xe Nhật. Tuy nhiên, hai chỗ ngồi ở hàng ghế thứ 3 trên Lux SA2.0 khá nhỏ và chật, chỉ phù hợp với trẻ em.Về khả năng vận hành, VinFast Lux SA2.0 Premium vượt trội hơn với động cơ tăng áp, có công suất và mô-men xoắn cao hơn Xforce lần lượt 123 mã lực và 209 Nm. Ngoài ra, mẫu xe Việt Nam còn mang lại cảm giác lái thể thao hơn khi sử dụng hộp số tự động 8 cấp, hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian,... Đánh đổi, mức tiêu hao nhiên liệu của Lux SA2.0 Premium sẽ cao hơn so với Mitsubishi Xforce.Không nổi bật ở khả năng vận hành nhưng Mitsubishi Xforce Premium được trang bị 4 chế độ lái, được tinh chỉnh để phản hồi cùng hệ thống hỗ trợ vào cua Active Yaw Control (AYC), giúp tăng độ bám đường trên từng loại địa hình khác nhau. Ngoài ra, mẫu xe đến từ Nhật Bản còn có tay lái trợ lực điện, giúp đánh lái nhẹ nhàng hơn so với trợ lực dầu, điều khiển điện trên Lux SA2.0.Về khía cạnh trang bị an toàn, cả VinFast Lux SA2.0 Premium và Mitsubishi Xforce Premium đều không có các công nghệ an toàn chủ động, hỗ trợ người lái.Xforce Premium chỉ có các trang bị an toàn cơ bản như, hệ thống phanh ABS, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hỗ trợ vào cua,... phiên bản này không có camera 360 độ, cảm biến đỗ xe trước như trên Lux SA2.0 Premium. Muốn có công nghệ an toàn chủ động, hỗ trợ người lái, người dùng phải mua Mitsubishi Xforce bản Ultimate.VinFast Lux SA2.0 Premium vượt trội hơn ở kích thước, không gian nội thất, động cơ mạnh mẽ và phù hợp cho gia đình từ 5 - 7 người. Đánh đổi, mẫu xe này đã bị khai tử, dù được hãng cam kết bảo hành 10 năm nhưng nhiều người vẫn e ngại trong việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng về sau. Ngoài ra, mẫu xe này hiện chỉ có trên thị trường xe cũ, buộc người mua phải có kiến thức và kinh nghiệm để tránh mua xe tai nạn, ngập nước.Trong khi đó, Mitsubishi Xforce có kích thước nhỏ gọn, phù hợp với gia đình có từ 3 - 5 thành viên và thường xuyên di chuyển ở nội thành. Dù động cơ trên Xforce Premium không mạnh như trên Lux SA2.0 Premium nhưng vẫn đáp ứng vừa đủ nhu cầu sử dụng hàng ngày. Hơn nữa, việc mua xe mới sẽ khiến người dùng đỡ lo lắng trong quá trình lựa chọn so với xe cũ.Nhìn chung, cả hai mẫu xe trên đều đáng cân nhắc, lựa chọn trong tầm giá 750 triệu đồng nhưng quyết định chọn xe nào sẽ phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu sử dụng của mỗi người.
Dự án 'đắp chiếu' vì cơ quan chức năng tiền hậu bất nhất
Mua xe cũ phân khúc cao và mua xe mới phân khúc thấp luôn là câu chuyện được người tiêu dùng phân vân khi có ý định mua ô tô. Với tầm giá khoảng 750 triệu đồng để mua xe gầm cao, VinFast Lux SA2.0 và Mitsubishi Xforce đều là hai lựa chọn đáng đặt lên bàn cân so sánh.Tham khảo thị trường xe cũ trong tầm giá 750 triệu đồng, người dùng có thể mua được VinFast Lux SA2.0 bản Premium, sản xuất năm 2019 - 2020. Trong khi đó, tầm giá tiền trên chỉ đủ để hoàn tất thủ tục, chi phí lăn bánh cho mẫu Mitsubishi Xforce phiên bản Premium.Trong bài viết này, Thanh Niên sẽ so sánh tổng quan cả hai mẫu xe cùng các ưu, nhược điểm để độc giả có cái nhìn đa chiều.Xét về mặt định vị phân khúc, VinFast Lux SA2.0 thuộc phân khúc SUV cỡ E nên sẽ có kích thước lớn hơn tương đối nhiều so với Mitsubishi Xforce thuộc phân khúc SUV cỡ B.Chi tiết hơn, Lux SA2.0 dài hơn Xforce 550 mm, rộng hơn 150 mm, cao hơn 113 mm và chiều dài cơ sở cũng lớn hơn 283 mm. Do đó, khi đặt cạnh nhau, VinFast Lux SA2.0 bệ vệ và lớn hơn Mitsubishi Xforce tương đối nhiều. Dù vậy, khoảng sáng gầm của mẫu xe Nhật cao hơn mẫu xe Việt Nam 27 mm, kết hợp cùng chiều dài cơ sở ngắn nên vượt qua các đoạn đường ghồ ghề tự tin hơn.Kích thước lớn của VinFast Lux SA2.0 là ưu điểm giúp người ngồi trong xe thoải mái hơn, nhất là trong những chuyến đi dài nhưng cũng là nhược điểm khi đi trong phố khá cồng kềnh. Ngược lại, kích thước nhỏ giúp Mitsubishi Xforce linh hoạt hơn ở những khu vực đông đúc, chật hẹp.Về thiết kế tổng thể, cả hai mẫu xe đều mang hai phong cách thiết kế khác nhau. Mitsubishi Xforce với phong cách Dynamic Shield ấn tượng, có nhiều điểm nhấn nổi bật ở phần ngoại hình. Trong khi đó, VinFast Lux SA2.0 theo phong cách sang trọng, cân đối, phù hợp với nhiều khách hàng.Xét ở trang bị ngoại thất, cả hai mẫu xe này đều có trang bị đèn pha và đèn hậu LED, cảm biến đèn tự động bật/tắt và cảm biến gạt mưa tự động. Tuy nhiên, Lux SA2.0 bản Premium trang bị thêm cốp chỉnh điện và kích thước mâm 20 inch, lớn hơn so với mâm 18 inch của Xforce Premium.Kích thước mâm, lốp lớn hơn cũng đồng nghĩa với chi phí thay thế trên Lux SA2.0 Premium cao hơn so với Xforce Premium.Về trang bị tiện nghi, mẫu xe Việt Nam chiếm ưu thế với nội thất bọc da Nappa, hàng ghế trước chỉnh điện 12 hướng, hệ thống giải trí gồm 13 loa, 4 kính cửa sổ một chạm,... Trong khi đó, Xforce Premium có màn hình trung tâm lớn hơn, kích thước 12,3 inch, bảng đồng hồ kỹ thuật số, hàng ghế sau ngã 8 nấc,...Nhờ kích thước lớn hơn tương đối, không gian bên trong của VinFast Lux SA2.0 cũng rộng rãi hơn đáng kể so với Mitsubishi Xforce. Ngoài ra, ưu điểm của mẫu xe Việt Nam là được trang bị 7 chỗ ngồi (ghế 5+2) so với 5 chỗ ngồi trên mẫu xe Nhật. Tuy nhiên, hai chỗ ngồi ở hàng ghế thứ 3 trên Lux SA2.0 khá nhỏ và chật, chỉ phù hợp với trẻ em.Về khả năng vận hành, VinFast Lux SA2.0 Premium vượt trội hơn với động cơ tăng áp, có công suất và mô-men xoắn cao hơn Xforce lần lượt 123 mã lực và 209 Nm. Ngoài ra, mẫu xe Việt Nam còn mang lại cảm giác lái thể thao hơn khi sử dụng hộp số tự động 8 cấp, hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian,... Đánh đổi, mức tiêu hao nhiên liệu của Lux SA2.0 Premium sẽ cao hơn so với Mitsubishi Xforce.Không nổi bật ở khả năng vận hành nhưng Mitsubishi Xforce Premium được trang bị 4 chế độ lái, được tinh chỉnh để phản hồi cùng hệ thống hỗ trợ vào cua Active Yaw Control (AYC), giúp tăng độ bám đường trên từng loại địa hình khác nhau. Ngoài ra, mẫu xe đến từ Nhật Bản còn có tay lái trợ lực điện, giúp đánh lái nhẹ nhàng hơn so với trợ lực dầu, điều khiển điện trên Lux SA2.0.Về khía cạnh trang bị an toàn, cả VinFast Lux SA2.0 Premium và Mitsubishi Xforce Premium đều không có các công nghệ an toàn chủ động, hỗ trợ người lái.Xforce Premium chỉ có các trang bị an toàn cơ bản như, hệ thống phanh ABS, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hỗ trợ vào cua,... phiên bản này không có camera 360 độ, cảm biến đỗ xe trước như trên Lux SA2.0 Premium. Muốn có công nghệ an toàn chủ động, hỗ trợ người lái, người dùng phải mua Mitsubishi Xforce bản Ultimate.VinFast Lux SA2.0 Premium vượt trội hơn ở kích thước, không gian nội thất, động cơ mạnh mẽ và phù hợp cho gia đình từ 5 - 7 người. Đánh đổi, mẫu xe này đã bị khai tử, dù được hãng cam kết bảo hành 10 năm nhưng nhiều người vẫn e ngại trong việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng về sau. Ngoài ra, mẫu xe này hiện chỉ có trên thị trường xe cũ, buộc người mua phải có kiến thức và kinh nghiệm để tránh mua xe tai nạn, ngập nước.Trong khi đó, Mitsubishi Xforce có kích thước nhỏ gọn, phù hợp với gia đình có từ 3 - 5 thành viên và thường xuyên di chuyển ở nội thành. Dù động cơ trên Xforce Premium không mạnh như trên Lux SA2.0 Premium nhưng vẫn đáp ứng vừa đủ nhu cầu sử dụng hàng ngày. Hơn nữa, việc mua xe mới sẽ khiến người dùng đỡ lo lắng trong quá trình lựa chọn so với xe cũ.Nhìn chung, cả hai mẫu xe trên đều đáng cân nhắc, lựa chọn trong tầm giá 750 triệu đồng nhưng quyết định chọn xe nào sẽ phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu sử dụng của mỗi người.
Với chương trình ưu đãi, giảm giá từ các nhà phân phối cùng hàng loạt mẫu mã mới xuất hiện trên thị trường… ô tô nhập khẩu đang cho thấy sức hút lớn hơn xe lắp ráp trong nước vốn không còn được hưởng ưu đãi từ chính sách như giai đoạn cuối năm 2024.Theo số liệu bán hàng từ Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 1.2025 các thành viên thuộc VAMA đã bán ra thị trường tổng cộng 18.893 xe ô tô các loại, giảm 40% so với tháng cuối năm 2024. Trong đó, lượng tiêu thụ ô tô lắp ráp trong nước cũng như xe nhập khẩu nguyên chiếc đều đạt mức trên 9.000 xe, tuy nhiên sau bước chạy đà doanh số cho năm 2025, lợi thế đang tạm nghiêng về phía ô tô nhập khẩu.Cụ thể, theo VAMA doanh số bán xe lắp ráp trong nước trong tháng 1.2025 chỉ đạt 9.120 xe, giảm 29%; trong khi doanh số bán ô tô nhập khẩu nguyên chiếc giảm tới 48% so với tháng 12.2024 nhưng vẫn đạt mức 9.773 xe bán ra. Qua đó, tiếp tục vượt xe lắp ráp trong nước về doanh số bán hàng. Tính từ năm ngoái đến nay, đây là tháng thứ 2 liên tiếp lượng tiêu thụ ô tô nhập khẩu nhiều hơn xe lắp ráp trong nước. Kết quả này chưa bao gồm số liệu bán hàng của TC Motor và VinFast.Điều này xuất phát từ việc ô tô lắp ráp trong nước đã không còn được hưởng ưu đãi từ chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ (theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP hết hiệu lực từ tháng 12.2024). Trong khi đó, nhiều mẫu mã ô tô nhập khẩu lại được nhà phân phối ưu đãi, giảm giá bán hấp dẫn hơn so với xe lắp ráp trong nước. Thậm chí, một số mẫu xe như Honda Accord, Subaru Forester, MG RX5… vẫn đang được nhiều đại lý giảm giá bán lên đến cả trăm triệu đồng.Bên cạnh đó, việc một bộ phận khách hàng mua ô tô tại Việt Nam chuộng xe nhập khẩu cũng góp phần giúp xe nhập nắm ưu thế. Đơn cử như trường hợp của mẫu MPV - Mitsubishi Xpander có cả bản lắp ráp trong nước và nhập khẩu nguyên chiếc, tuy nhiên các phiên bản Xpander nhập khẩu vẫn đạt doanh số cao hơn. Cụ thể, trong tổng số hơn 800 xe Mitsubishi Xpander bán ra tại Việt Nam trong tháng 1.2025 có tới 667 xe thuộc các phiên bản nhập khẩu từ Indonesia.Ngoài ra, sự thay đổi về chương trình ưu đãi từ các thương hiệu ô tô cũng là yếu tố tạo nên sự chênh lệch về doanh số giữa ô tô nhập khẩu và xe lắp ráp trong nước. Đơn cử như trường hợp của Toyota Việt Nam (TMV) trong tháng 1.2025 những mẫu xe lắp ráp trong nước vốn hút khách như Toyota Vios, Veloz Cross… không còn được hãng áp dụng ưu đãi, trong khi đó riêng mẫu xe nhập khẩu - Toyota Yaris Cross vẫn được hãng triển khai chương trình hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ. Kết quả, trong tháng 1.2025 Yaris Cross đã vượt qua Vios, Veloz Cross để trở thành mẫu xe Toyota bán chạy nhất Việt Nam.Hiện tại, nhiều mẫu mã ô tô nhập khẩu vẫn đang được nhà phân phối "mạnh tay" giảm giá bán, thậm chí một số mẫu mã đời 2024 còn được các đại lý "đại hạ giá" để xả hàng tồn kho. Bên cạnh đó, một loạt mẫu mã mới, đặc biệt là các mẫu xe đến từ Trung Quốc đang rục rịch được trình làng. Do đó, nếu không có chính sách ưu đãi hấp dẫn, xe lắp ráp trong nước sẽ gặp áp lực cạnh tranh rất lớn và có thể bị ô tô nhập khẩu bỏ xa về doanh số.Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 1.2025, đã có tổng cộng 7.226 ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu vào Việt Nam với giá trị kim ngạch đạt hơn 163 triệu USD. Đáng chú ý, lần đầu tiên số lượng ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc vượt Thái Lan để chiếm vị trí thứ 2 trong số những quốc gia xuất khẩu ô tô nhiều nhất sang Việt Nam tháng 1.2025. Các doanh nghiệp kinh doanh ô tô tại Việt Nam đã nhập khẩu 2.595 xe ô tô các loại từ Trung Quốc, với giá trị đạt 72,7 triệu USD, tăng tới 37,66% về lượng và tăng tới 60,3% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.